Hàng năm Tổ chức phòng chống Doping Thế giới (WADA) công bố Danh mục cấm, quy định rõ các Chất bị cấm và phương pháp bị cấm tại mọi thời điểm, các chất/phương pháp cấm chỉ bị cấm trong thi đấu và các chất/phương pháp bị cấm cho từng môn thể thao riêng biệt.
Sau đây là Danh mục Chất cấm - Phương pháp cấm năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014):
Theo điều 4.2.2 của Bộ luật phòng chống Doping thế giới, tất cả các Chất cấm được coi là “Chất đặc hiệu”, trừ những chất thuộc nhóm S1, S2, S4.4, S4.5, S6.a, và các phương pháp cấm M1, M2, M3.
NHỮNG CHẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP CẤM MỌI THỜI ĐIỂM (CẢ TRONG VÀ NGOÀI THI ĐẤU) |
NHỮNG CHẤT CẤM
S0: NHỮNG CHẤT CHƯA ĐƯỢC THÔNG QUA
Tất cả những dược chất chưa được liệt kê trong các phần dưới đây của Danh mục và chưa được bất cứ cơ quan Y tế có thẩm quyền nào thông qua cho phép dùng để điều trị cho người (ví dụ (ví dụ những chất đang trong giai đoạn nghiên cứu, thử nghiệm, bị đình chỉ, hoặc chỉ sử dụng cho gia súc…) bị cấm trong mọi thời điểm.
S1: NHỮNG CHẤT ĐỒNG HÓA
Những chất đồng hóa bị cấm.
1- Những chất thuộc nhóm Anabolic Androgenic Steroids (AAS)
a) Những chất AAS ngoại sinh*, bao gồm:
- 1-androstenediol (5α-androst-1-ene-3β,17β-diol);
1-androstenedione (5α- androst-1-ene-3,17-dione); bolandiol (estr-4-ene-3β,17β diol); bolasterone; boldenone;
- boldione(androsta-1,4-diene-3,17-dione); calusterone;clostebol; danazol ([1,2]oxazolo[4',5':2,3]pregna-4-en-20-yn-17α-ol); dehydrochlormethyltestosterone (4-chloro-17β-hydroxy-17α-methylandrosta- 1,4-dien-3-one);
- desoxymethyltestosterone(17α-methyl-5α-androst-2-en- 17β-ol); drostanolone; ethylestrenol (19-norpregna-4-en-17α-ol); fluoxymesterone; formebolone;
- furazabol (17α-methyl [1,2,5]oxadiazolo[3',4':2,3]-5α-androstan-17β-ol); gestrinone; 4- hydroxytestosterone (4,17β-dihydroxyandrost-4-en-3-one); mestanolone; mesterolone;
- metandienone(17β-hydroxy-17α-methylandrosta-1,4-dien-3- one); metenolone; methandriol; methasterone (17β-hydroxy-2α,17α- dimethyl-5α-androstan-3-one); methyldienolone (17β-hydroxy-17α- methylestra-4,9-dien-3-one);
- methyl-1-testosterone(17β-hydroxy-17α- methyl-5α-androst-1-en-3-one); methylnortestosterone (17β-hydroxy-17α- methylestr-4-en-3-one); methyltestosterone; metribolone (methyltrienolone, 17β-hydroxy-17α-methylestra-4,9,11-trien-3-one); mibolerone;
- nandrolone; 19-norandrostenedione(estr-4-ene-3,17-dione); norboletone; norclostebol; norethandrolone;
- oxabolone; oxandrolone; oxymesterone; oxymetholone; prostanozol(17β-[(tetrahydropyran-2-yl)oxy]-1'H- pyrazolo[3,4:2,3]-5α-androstane);
- quinbolone; stanozolol; stenbolone; 1- testosterone(17β-hydroxy-5α-androst-1-en-3-one); tetrahydrogestrinone (17-hydroxy-18a-homo-19-nor-17α-pregna-4,9,11-trien-3-one); trenbolone (17β-hydroxyestr-4,9,11-trien-3-one);
Và những chất khác có cấu trúc hóa học hoặc tác dụng sinh học tương tự.
b) Những chất AAS nội sinh**, được đưa thêm vào cơ thể
- Androstenediol (androst-5-ene-3β,17β-diol); androstenedione (androst-4- ene-3,17-dione); dihydrotestosterone (17β-hydroxy-5α-androstan-3-one); prasterone (dehydroepiandrosterone, DHEA, 3β-hydroxyandrost-5-en-17-one); testosterone;
Và các chất chuyển hóa và các đồng phân của chúng, bao gồm (nhưng không giới hạn ở danh sách sau):
- 5α-androstane-3α,17α-diol; 5α-androstane-3α,17β-diol; 5α-androstane- 3β,17α-diol; 5α-androstane-3β,17β-diol; 5β-androstane-3α,17β-diol;
- androst-4-ene-3α,17α-diol; androst-4-ene-3α,17β-diol; androst-4-ene- 3β,17α-diol; androst-5-ene-3α,17α-diol; androst-5-ene-3α,17β-diol; androst-5-ene-3β,17α-diol;
- 4-androstenediol (androst-4-ene-3β,17β-diol); 5-androstenedione (androst-5-ene-3,17-dione); androsterone (3β-hydroxy- 5α-androstan-17-one); epi-dihydrotestosterone; epitestosterone;
- etiocholanolone; 7α-hydroxy-DHEA; 7β-hydroxy-DHEA; 7-keto-DHEA; 19- norandrosterone; 19-noretiocholanolone.
2- Những chất đồng hóa khác
Bao gồm, nhưng không giới hạn ở những chất sau:
- Clenbuterol, selective androgen receptor modulators (SARMs, ví dụ andarine và ostarine); tibolone, zeranol vàzilpaterol.
* Ghi chú: - “ Ngoại sinh”: những chất không do cơ thể con người sản xuất một cách tự nhiên. - “ Nộisinh”: những chất do cơ thể con người sản xuất một cách tự nhiên. |
S2: CÁC HORMONE PEPTID, YẾU TỐ TĂNG TRƯỞNG, CÁC CHẤT LIÊN QUAN
Những chất sau đây, kể cả những chất khác có cấu trúc hoá học tương tự, hoặc tác dụng sinh học tương tự, đều bị cấm:
1. Erythropoietin-Receptor agonists:
1.1. Erythropoiesis-Stimulating Agents (ESAs) gồm, ví dụ: darbepoietin (dEPO); erythropoietins (EPO); EPO-Fc; EPO-mimetic peptides (EMP), ví dụ CNTO 530 và peginesatide; methoxy polyethylene glycol-epoetin beta (CERA);
1.2. Non-erythropoietic EPO-Receptor agonists, ví dụ ARA-290, asialo EPO và carbamylated EPO;
2. Hypoxia-inducible factor(HIF) stabilizers, ví dụ cobalt và FG-4592; và HIF activators, ví dụ argon, xenon;
3. Chorionic Gonadotrophin(CG) và Luteinizing Hormone (LH) và những yếu tố liên quan, ví dụ buserelin, gonadorelin và triptorelin, với nam giới;
4. Corticotrophinsand những yếu tố liên quan, ví dụ: corticorelin;
5. Hormone tăng trưởng(GH) và những yếu tố liên quan bao gồm Hormone giải phóng Hormone tăng trưởng (GHRH) và các chất có cấu trúc hóa học tương tự với nó, ví dụ CJC-1295, sermorelin và tesamorelin; Growth Hormone Secretagogues (GHS), ví dụ ghrelin và ghrelin mimetics, ví dụ anamorelin và ipamorelin; và GH-Releasing Peptides (GHRPs), ví dụ alexamorelin, GHRP-6, hexarelin và pralmorelin (GHRP-2).
Những yếu tố tăng trưởng sau cũng bị cấm:
Fibroblast Growth Factors(FGFs); Hepatocyte Growth Factor (HGF); Insulin-like Growth Factor-1 (IGF-1) và các chất có cấu trúc hóa học tương tự với nó; Mechano Growth Factors (MGFs); Platelet-Derived Growth Factor (PDGF); Vascular-Endothelial Growth Factor (VEGF) và những chất kích thích tăng trưởng khác, tác động tới sự tổng hợp/thoái hóa cơ, gân, dây chằng, mạch máu, sử dụng năng lượng, tăng khả năng tái sinh chất xơ.
S3: NHÓM TÁC DỤNG CHỌN LỌC BETA (BETA -2 AGONIST)
Tất cả những chất thuộc nhóm này, và các chất có cấu trúc hóa học tương tự với chúng (ví dụ dạng d- và l-) là những chất bị cấm.
Ngoại trừ:
- Salbutamol dạng xịt hơi (tối đa 1600µg trong vòng 24h);
- Formoterol dạng hơi (liều dùng tối đa 54µg trong vòng 24h), và
- Salmeterol dạng xịt tương ứng với khuyến nghị của bác sỹ điều trị và nhà sản xuất.
Salbutamol với nồng độ trong nước tiểu vượt quá 1000 ng/mL hoặc formoterol vượt quá 40 ng/mL được coi là sử dụng không phải mục đích điều trị và sẽ bị coi như một Kết quả kiểm tra bất lợi (Adverse Analytical Finding - AAF), trừ khi vận động viên chứng minh được, thông qua quá trình nghiên cứu dược lý được kiểm soát, rằng nồng độ bất thường đó là hệ quả của việc sử dụng liều lượng xịt hơi cao quá liều lượng được nói tới bên trên.
S4. HORMONE VÀ CÁC CHẤT CHUYỂN HÓA
Những hormone và chất chuyển hóa sau đây bị cấm:
1. Chất ức chế aromatase, bao gồm (nhưng không giới hạn ở) aminoglutethimide, androsta-1,4,6-triene-3,17-dione (androstatrienedione), 4-androstene-3,6,17trione (6-oxo), exemestane, formestane, letrozole và testolactone.
2. Selective estrogen receptor modulators(SERMs), kể cả raloxifene, tamoxifen, toremifene.
3. Các chất anti- estrogen khác (nhưng không giới hạn ở): clomiphene, cyclofenil, fulvestrant.
4. Những chất làm thay đổi chức năng của cơ, bao gồm cả những chất ức chế chức năng cơ (myostatin inhibitors)
5. Những chất làm thay đổi chuyển hóa:
5.1. Activators of the AMP-activated protein kinase (AMPK), ví dụ AICAR; và Peroxisome Proliferator Activated Receptor δ (PPARδ) agonists, ví dụ GW 1516;
5.2. Insulins;
5.3. Trimetazidine.
S5. CHẤT LỢI TIỂU VÀ NHỮNG CHẤT CHE DẤU
Những chất lợi tiểu và chất che dấu dưới đây cũng như các chất có cấu trúc hóa học tương tự hoặc có tác dụng sinh học tương tự bị cấm:
- Desmopressin; probenecid; plasma expanders, như glycerol và albumin, dextran, hydroxyethyl starch và mannitol được sử dụng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch.
- Acetazolamide; amiloride; bumetanide; canrenone; chlortalidone; etacrynic acid; furosemide; indapamide; metolazone; spironolactone; thiazides,ví dụ bendroflumethiazide, chlorothiazide và hydrochlorothiazide; triamterene và vaptans, ví dụ như tolvaptan.
Ngoại trừ:
- Drospirenone; pamabrom; và topical dorzolamide và brinzolamide.
- Sử dụng riêng felypressin trong gây tê nha khoa.
Việc phát hiện trong mẫu của một vận động viên ở tất cả mọi thời điểm hoặc trong thi đấu, bất kỳ một lượng nào các chất cấm có ngưỡng sau đây: formoterol, salbutamol, cathine, ephedrine, methylephedrine và pseudoephedrine, được sử dụng kết hợp với chất lợi tiểu hoặc chất che dấu, sẽ bị coi là một Kết quả phân tích bất lợi nếu vận động viên không chứng minh được bằng một Miễn trừ điều trị (TUE) cho phép sử dụng chất đó đồng thời với một chất lợi tiểu hoặc chất che dấu được cấp phép.
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP CẤM
M1. TÁC ĐỘNG TỚI MÁU VÀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁU
Các biện pháp sau bị cấm:
1. Nhận máu hoặc truyền máu tự thân với bất kỳ liều lượng nào, truyền máu và các thành phần của máu dưới bất kỳ hình thức nào vào hệ thống tuần hoàn.
2. Tăng nhân tạo quá trình hấp thu vận chuyển và cung cấp oxy, kể cả perfluorochemicals, efaproxiral (RSR13) và các sản phẩm haemoglobin đã bị biến đổi, ví dụ haemoglobin-based blood substitutes, microencapsulated haemoglobin products), trừ việc thở oxy.
3. Tất cả các dạng bơm/tiêm tĩnh mạch máu hoặc thành phần của máu bằng phương pháp vật lý hoặc hóa học.
M2. NHỮNG TÁC ĐỘNG HÓA HỌC VÀ VẬT LÝ
1. Giả mạo, hoặc cố gắng làm xáo trộn, để làm thay đổi sự toàn vẹn và tính hợp lệ của Mẫu được thu thập trong quá trình kiểm tra Doping. Bao gồm cả việc thay thế hoặc pha trộn nước tiểu, ví dụ proteases.
2. Tiêm và/hoặc truyền tĩnh mạch nhiều hơn 50 mL trong vòng 6h; trừ những trường hợp đang điều trị hợp pháp theo hồ sơ bệnh viện, phẫu thuật hoặc trong quá trình kiểm tra lâm sàng
M3. GIEN DOPING
Các phương pháp sau, với khả năng làm tăng thành tích thi đấu trong thể thao, đều bị cấm:
1. Chuyển các đoạn (polymers) của axid nucleic hoặc các hợp chất tương tự acid nucleic.
2. Sử dụng những tế bào bình thường hoặc bị biến đổi di truyền.
NHỮNG CHẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP CẤM TRONG THI ĐẤU |
Bổ sung cho các nhóm S0 đến S5, phương pháp M1 đến M3 trên đây, các chất/phương pháp sau bị cấm trong khi thi đấu:
CÁC CHẤT CẤM
S6. CHẤT KÍCH THÍCH
Tất cả các chất kích thích, bao gồm các đồng phân (dạng d- và l-) đều bị cấm.
Các chất kích thích bao gồm:
a: Kích thích không đặc hiệu
- Adrafinil; amfepramone; amfetamine; amfetaminil; amiphenazole;
- Benfluorex; benzylpiperazine; bromantan; clobenzorex; cocaine;
- Cropropamide; crotetamide; fencamine; fenetylline; fenfluramine;
- Fenproporex; fonturacetam[4-phenylpiracetam (carphedon)]; furfenorex; mefenorex; mephentermine;
- Mesocarb; metamfetamine(d-); p-methylamphetamine; modafinil; norfenfluramine;
- Phendimetrazine;phentermine; prenylamine; prolintane.
Những chất không nêu trong danh sách trên đây, được coi là những chất kích thích đặc hiệu
b: Những chất kích thích đặc hiệu:
Bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn, những chất sau:
- Benzfetamine; cathine**; cathinone và những chất tương tự như mephedrone, methedronevà α - pyrrolidinovalerophenone; dimethylamphetamine;
- ephedrine***; epinephrine****(adrenaline); etamivan; etilamfetamine;
- etilefrine; famprofazone; fenbutrazate; fencamfamin; heptaminol;
- hydroxyamfetamine(parahydroamphetamine); isometheptene; levmetamfetamine; meclofenoxate; methylenedioxymethamphetamine;
- methylephedrine***; methylhexaneamine(dimethylpentylamine); methylphenidate; nikethamide; norfenefrine;
- octopamine; oxilofrine(methylsynephrine); pemoline; pentetrazol; phenethylamine và dẫn xuất của nó;
- phenmetrazine; phenpromethamine; propylhexedrine; pseudoephedrine*****; selegiline; sibutramine; strychnine; tenamfetamine(methylenedioxyamphetamine), tuaminoheptane; và những chất khác có cấu trúc hóa học và chức năng sinh học tương tự.
Ngoại trừ:
Các dẫn xuất củaimidazole sử dụng trong nhãn khoahoặc sử dụng cục bộvà nhữngchất kích thích nằm trongChương trìnhGiám sátnăm 2015 *.
* Bupropion, caffeine, nicotine, phenylephrine, phenylpropanolamine, pipradrol, và synephrine: Những chất này thuộc Chương trình Giám sát 2015 và không bị xem là Chất cấm.
** Cathine: Bị cấm khi có mặt trong nước tiểu với nồng độ lớn hơn 5 µg/mL.
*** Ephedrine and methylephedrine: Bị cấm khi có mặt trong nước tiểu với nồng độ lớn hơn 10 µg/mL.
**** Epinephrine (adrenaline): Không bị cấm khi sử dụng tại một vùng nhất định như dùng cho mũi, mắt, hoặc kết hợp với thuốc gây mê cục bộ.
***** Pseudoepphedrine bị cấm khi nồng độ trong nước tiểu lớn hơn 150 µg/mL.
S7. THUỐC MÊ
Những chất sau bị cấm:
Buprenorphine; dextromoramide; diamorphine(heroin); fentanyl và các dẫn xuất của nó; hydromorphone; methadone; morphine; oxycodone; oxymorphone; pentazocine và pethidine.
S8. CHẤT CANNABINOIDS (CẦN SA)
Các chất sau bị cấm:
- Dạng tự nhiên,ví dụ cannabis, hashish, marijuana, hoặc dạng tổng hợp của ∆9- tetrahydrocannabinol (THC).
- Cannabimimetics,ví dụ “Spice”, JWH-018, JWH-073, HU-210.
S9. GLUCOCORTICOSTEROIDS
Tất cả các glucocorticosteroids đều bị cấm, kể cả bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc đặt qua đường hậu môn.
NHỮNG CHẤT CẤM TRONG NHỮNG DẠNG THỂ THAO ĐẶC THÙ
P1. ALCOHOL
Alcohol (ethanol) chỉ bị cấm trong khi thi đấu trong những môn thể thao sau đây. Việc phát hiện được tiến hành bằng phân tích hơi thở hoặc xét nghiệm máu. Ngưỡng bị tính là một vi phạm Doping là khi có nồng độ alcohol trong máu tương đương 0.10 g/L.
- Aeronautic (FAI): Thể thao trên không
- Archery (FITA): Bắn cung
- Automobile (FIA): Đua ô tô
- Motorcycling (FIM): Đua xe máy
- Powerboating (UIM): Đua thuyền
P2. NHÓM THUỐC CHẸN BETA (BETA-BLOCKERS)
Các chất beta-blockers chỉ bị cấm khi thi đấu, trong các môn thể thao dưới đây và được chỉ rõ nếu bị cấm cả ở ngoài thi đấu:
- Bắn cung (WA)*
- Đua ôtô (FIA)
- Billiards (tất cả các nội dung thi đấu) (WCBS)
- Phi tiêu (WDF)
- Chơi Golf (IGF)
- Bắn súng (ISSF, IPC)*
- Trượt tuyết nhảy, trượt tuyết nhảy (FIS) bay tự do trên không, trượt tuyết bán ống.
- Các môn thể thao dưới nước (CMAS) trong bộ môn Lặn vo với trọng lượng cố định có hoặc không có chân nhái, Lặn vo động có và không có chân nhái, Lặn vo dùng tay kéo lên hoặc sợi dây thừng, Lặn vo dạng Blue Jump, lặn biển bắn cá, Lặn vo tĩnh, bắn súng mục tiêu và Lặn vo dạng weight apnoea.
*Bị cấm cả ngoài thi đấu
Những chất Beta-blockers, bao gồm:
- Acebutolol, alprenolol, atenolol, betaxolol, bisoprolol,
- Bunolol, carteolol, carvedilol, celiprolol, esmolol,
- labetalol, levobunolol, metipranolol, metoprolol, nadolol,
- oxprenolol, pindolol, propranolol, sotalol, timolol.
(Nguồn: www.vada.org.vn)