Tin tức Thông báo

LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM HLTT QUỐC GIA ĐÀ NẴNG

                               

TS. Phạm Hoàng Tùng - Bí thư Chi bộ, Giám đốc Trung tâm

Ths. Nguyễn Trung Thành - Phó Bí thư Chi bộ, Phó Giám đốc Trung tâm

Ths. Vương Đăng Quang - Chi ủy viên, Phó Giám đốc Trung tâm

 

 

 LÃNH ĐẠO CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG

Hoàng Xuân Thái - Trưởng phòng HC, TH

Ths. Nguyễn Đăng Hà - Trưởng phòng QLHL&CTCT

 

Trần Hữu Phúc - Trưởng phòng QLNN&ND VĐV

Ths. Nguyễn Tuấn Anh - Trưởng phòng KH&YH TT

Ths. Trịnh Thị Hồng Vân - Phó phòng HC, TH - Kế toán Trưởng

Ths. Đoàn Kim Đức - Phó phòng QLNN&ND VĐV

  

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA ĐÀ NẴNG

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi đối tượng điều chỉnh.

Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Thể dục Thể thao, có chức năng tổ chức, thực hiện kế hoạch tập huấn và đào tạo vận động viên đội tuyển trẻ và đội tuyển quốc gia do Cục Thể dục thể thao giao.

  Việc ban hành quy chế làm việc của Trung tâm nhằm thực hiện tốt Quyết định số: 527/QĐ-TCTDTT ngày 24/12/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao (nay là Cục Thể dục thể thao) về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng; đảm bảo dân chủ trong hoạt động của Trung tâm.

  Thông qua thực hiện Quy chế này, hàng năm Trung tâm có cơ sở để kiểm điểm, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của các phòng và của cán bộ, viên chức, huấn luyện viên ( CBVC, HLV).

Điều 2. Nguyên tác làm việc.

Quy chế làm việc của Trung tâm quy định:

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của CBVC, HLV.

  2. Quan hệ giải quyết công việc của Trung tâm.

  3. Quan hệ công tác của Trung tâm với lãnh đạo Cục Thể dục thể thao, với các vụ, đơn vị trực thuộc Cục Thể dục thể thao và các tổ chức, đơn vị trong, ngoài ngành.

Điều 3. Giải thích một số cụm từ.

            1. Cán bộ, viên chức ( CBVC): Gồm cán bộ lãnh đạo, viên chức, huấn luyện viên trong biên chế, viên chức hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP xếp lương theo bảng lương nhà nước và viên chức hợp đồng lao động ngắn hạn, khoán việc hưởng lương công nhật hoặc lương khoán.

            2. Huấn luyện viên ( HLV) nói trong quy chế này là huấn luyện viên các đội tuyển trẻ, tuyển quốc gia tập trung có thời hạn theo quyết định của Cục Thể dục thể thao.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CBVC, HLV TRONG TRUNG TÂM

MỤC I.

TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM

Điều 4. Giám đốc.

1. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của Trung tâm theo chế độ  thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước lãnh đạo Cục Thể dục thể thao về toàn bộ hoạt động của Trung tâm và về việc thi hành nhiệm vụ  của CBVC, HLV thuộc quyền theo quy định của pháp luật.

2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung, đồng thời trực tiếp chỉ đạo một số lĩnh vực công tác cụ thể.

3. Tổ chức phân công và giao nhiệm vụ cho các Phó giám đốc, các Trưởng phòng và CBVC, HLV của Trung tâm; quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của CBVC, HLV.

4. Làm việc với các ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan về lĩnh vực tập huấn, đào tạo vận động viên đội tuyển trẻ và đội tuyển quốc gia và các lĩnh vực khác khi được thừa uỷ quyền Cục trưởng Cục Thể dục thể thao.

5. Xây dựng kế hoach dài hạn và ngắn hạn, chương trình công tác của Trung tâm và thực hiện các vấn đề về đánh giá viên chức.

6. Tổ chức thực hiện “Quy chế thực hiện dân chủ trong cơ quan”

Điều 5.  Phó Giám đốc.

  1. Giúp giám đốc về một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được giao.

  2. Giúp giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, chương trình  công tác và các vấn đề đánh giá viên chức.

  3. Quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các CBVC, HLV các phòng do mình phụ trách.

  4. Khi Giám đốc phân công, được thay mặt Giám đốc điều hành công việc của Trung tâm.

  5. Được ký một số văn bản do Giám đốc uỷ quyền.

            6. Thường xuyên báo cáo Giám đốc về tình hình và kết quả thực hiện công việc được phân công.

 

MỤC II.

TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG

Điều 6. Trưởng phòng.

1. Trực tiếp tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, chương trình công tác để trình Giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt.

3. Tổ chức, phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của CBVC, HLV trong phòng.

4. Quản lý nhân lực, giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBVC, HLV trong phòng.

  5. Tiến hành sơ kết, tổng kết công tác của phòng theo quý, 6 tháng, năm và sau khi thực hiện các nhiệm vụ lớn, đánh giá viên chức thuộc quyền.

  6. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư.

Điều 7. Phó trưởng phòng.

1. Giúp Trưởng phòng về một số lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về phần việc được giao.

2. Giúp Trưởng phòng trong công tác xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, chương trình công tác và các vấn đề về đánh giá viên chức, quản lý tài sản.

3. Quản lý chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của CBVC, HLV của phòng.

 

MỤC III

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA VIÊN CHỨC, HLV

Điều 8. Viên chức.

  1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các công tác  đó trước Trưởng phòng.

  2. Theo sự phân công của Giám đốc và Trưởng phòng, viên chức quan hệ công tác với các đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

  3. Phối hợp, hỗ trợ nhau trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ của phòng và của Trung tâm.

  4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình dài hạn và ngắn hạn của Trung tâm và phòng; đề xuất các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.

  5. Bảo quản, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu và trang thiết bị có liên quan đến công tác được giao.

  6. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ và năng lực quản lý.

Điều 9. Huấn luyện viên trưởng.

            1. HLV trưởng là người chịu trách nhiệm chính về quản lý, chỉ đạo, giáo dục và huấn luyện vận động viên đội tuyển quốc gia trước các cấp lãnh đạo mà trực tiếp là lãnh đạo Trung tâm; chịu trách nhiệm việc nâng cao thành tích thể thao của đội tuyển do mình phụ trách.

            2. Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích để thông qua các cấp lãnh đạo trong vòng 15 ngày sau khi tập trung đội tuyển quốc gia.

            3. Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích đã được duyệt; phải báo cáo với lãnh đạo Trung tâm và các cấp lãnh đạo về những thay đổi trong kế hoạch, chương trình huấn luyện.

            4. Đề xuất kế hoạch tham gia thi đấu các giải quốc tế

            5. Chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng Quản lý huấn luyện và Công tác chính trị; tuân thủ nghiêm túc quy chế làm việc, nội quy, quy định của Trung tâm.

            6. Tham gia các hoạt động của chính quyền, tổ chức Đảng và đoàn thể của Trung tâm; đóng góp ý kiến xây dựng Trung tâm.

            7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị tập luyện và thi đấu khi được giao.

Điều 10. Huấn luyện viên.

            1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của HLV trưởng; cùng chịu trách nhiệm với HLV trưởng về mọi mặt của đội tuyển quốc gia.

            2. Tuân thủ nghiêm túc quy chế làm việc, nội quy, quy định của Trung tâm.

            3. Tham gia các hoạt động của chính quyền, tổ chức Đảng và đoàn thể trong Trung tâm; đóng góp ý kiến xây dựng Trung tâm.

            4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị tập luyện và thi đấu khi được giao.

 

Chương III

QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA TRUNG TÂM

Điều 11. Quan hệ giải quyết công việc trong Ban Giám đốc.

1. Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công thay mặt Giám đốc giải quyết công việc theo nguyên tắc:

- Mỗi Phó Giám đốc được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Trung tâm

- Phó Giám đốc được sử dụng quyền Giám đốc khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.

- Phó Giám đốc chủ động giải quyết công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của giám đốc hoặc giữa các Phó giám đốc còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Giám đốc quyết định.

2. Khi tiến hành giải quyết các nhiệm vụ lớn, Ban giám đốc tiến hành hội ý công tác trước khi đưa ra cuộc họp với cấp dưới. Trong các cuộc hội ý trên, các Phó giám đốc có quyền tham gia ý kiến, đề xuất các biện pháp giải quyết nhưng Giám đốc là người quyết định cuối cùng.

Trong các trường hợp Phó giám đốc có ý kiến khác với ý kiến của Giám đốc thì vẫn phải chấp hành quyết định của Giám đốc song quyền bảo lưu ý kiến, báo cáo lên cấp trên.

Điều 12. Giao ban và họp.

1. Mỗi tháng họp giao ban Trung tâm 1 lần, tuỳ theo từng thời gian và đặc điểm công việc, Giám đốc quy định thời gian họp giao ban Trung tâm. Trước các cuộc họp giao ban, Lãnh đạo Trung tâm hội ý để thống nhất nội dung họp giao ban.

2. Thành phần họp giao ban Trung tâm gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, các trưởng phòng, HLV trưỏng. Nếu cấp trưởng có lý do không dự họp được thì có thể uỷ quyền cho cấp phó đi họp thay nhưng phải báo cáo trước với Giám đốc.

  Giám đốc chủ trì các cuộc giao ban để nghe báo cáo của các Phó giám đốc, của phụ trách các đơn vị về việc thực hiện công tác thời gian trước và ý kiến đóng góp của cấp dưới; đánh giá việc thực hiện đó; xác định các công việc cần làm và biện pháp giải quyết các công việc trong thời gian tới.

  Sau giao ban Trung tâm, phụ trách các đơn vị về họp bộ phận để truyền đạt tinh thần giao ban Trung tâm, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện nhiệm vụ của phòng.

3. Giám đốc chủ trì các cuộc họp sơ kết quý, 6 tháng và tổng kết cuối năm.

Trong các cuộc họp sơ, tổng kết, Giám đốc có trách nhiệm đánh giá công tác của Trung tâm và các phòng, biểu dương người tốt, việc tốt, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của công chức, khắc phục những yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, pháp luật, chính sách, chế độ, quy chế làm việc của Trung tâm.

  Các CBVC, HLV trong Trung tâm đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác và thẳng thắn tự phê bình, phê bình để xây dựng Trung tâm vững mạnh.

4. Nếu thấy cần thiết Giám đốc triệu tập cuộc họp đột xuất, thành phần và nội dung họp phải được quy định rõ trong thông báo.

  Khi Giám đốc triệu tập các cuộc họp liên quan đến từng lĩnh vực công tác, phòng nào được Giám đốc giao nhiệm vụ phải có trách nhiệm chuẩn bị nội dung họp và báo cáo kết quả chuẩn bị cho Giám đốc trước cuộc họp ít nhất 01 ngày.

5. Trong các cuộc họp nêu trên Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính có trách nhiệm.

  - Chuẩn bị chương trình, dự kiến trình bày Giám đốc duyệt.

  - Chuẩn bị và gửi chương trình, giấy mời (hoặc thông báo) cho các thành viên trước cuộc họp ít nhất 02 ngày, không kể cuộc họp bất thường.

  - Ghi và lưu giữ biên bản cuộc họp.

  6. Thông báo kết luận cuộc họp

  Kết  thúc cuộc họp, Trưởng phòng Tổ chức – hành chính phải hoàn chỉnh văn bản kết luận để trình Giám đốc duyệt.

Điều 13. Quản lý CBVC, HLV.

Giám đốc có trách nhiệm quản lý CBVC của Trung tâm về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách để xây dựng đội ngũ CBVC có phẩm chất, năng lực. Giám đốc quản lý, nhận xét, đánh giá HLV theo Quy chế quản lý đội tuyển thể thao quốc gia.

Định kỳ hàng năm, Giám đốc thực hiện việc đánh giá đối với CBVC thuộc quyền quản lý theo quy chế đánh giá viên chức hàng năm.

Giám đốc có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, đề xuất xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong Trung tâm thì bị xử lý theo qui định của pháp luật.

Điều 14. Quản lý tài sản, tài chính.

Giám đốc chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng có hiệu quả tài sản và thu chi tài chính của Trung tâm theo quy định của pháp luật; xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để tiết kiệm kinh phí được cấp, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí, cơ sở vật chất được giao và đời sống CBVC.

  Việc phân bố chỉ tiêu có liên quan đến biên chế, tài chính và giải quyết cấp kinh phí bổ sung cho các bộ phận phải thông qua tập thể Lãnh đạo Trung tâm và theo qui định của pháp luật.

Điều 15. Đi công tác.

Giám đốc đi công tác các địa phương và nước ngoài phải được sự đồng ý của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao và phải báo cáo kết quả khi kết thúc công tác. Các Phó giám đốc đi công tác các địa phương phải được sự đồng ý của Giám đốc.

  Phòng Tổ chức – Hành chính có trách nhiệm lập chương trình công tác của Giám đốc, Phó giám đốc với các ngành, địa phương; phối hợp với các bộ phận khác chuẩn bị nội dung công tác cho Giám đốc, Phó giám đốc và thông báo trước cho những đơn vị cần quan hệ công tác ít nhất 3 ngày.

Điều 16. Báo cáo, thông tin.

Giám đốc có trách nhiệm thông báo cho CBVC, HLV trong Trung tâm những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của CBVC, HLV.

Giám đốc có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời các ý kiến đóng góp, yêu cầu, kiến nghị của cấp dưới. Khi cấp dưới có yêu cầu thì Giám đốc có trách nhiệm bố trí thời gian thích hợp để làm việc.

Đối với những việc cần phải công khai cho CBVC, HLV trong Trung tâm biết và cách thức thông báo những vấn đề đó, Giám đốc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 15, 16 mục 3 Chương II của “Qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”.

Trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc nhiệm vụ được giao, các Trưởng phòng phải báo cáo tình hình  và kết quả với Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách; CBVC, HLV phải báo cáo với Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng phụ trách.

Điều 17. Tiếp khách.

Khách đến liên hệ công tác  với Trung tâm, nếu thuộc lĩnh vực công tác của bộ phận nào thì bộ phận đó tiếp; nếu vượt quá thẩm quyền thì đề nghị để Ban giám đốc tiếp; trong trường hợp quá thẩm quyền của Trung tâm thì Ban giám đốc báo cáo lãnh đạo Tổng cục Thể dục thể thao giải quyết.

Điều 18. Công tác kiểm tra, giám sát

  Giám đốc, Trưởng phòng có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát CBVC, HLV trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chuyên môn được giao.

CBVC, HLV có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm, việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng tài sản, việc thực hiện Qui chế của trung tâm; việc giải quyết các kiến nghị trong Trung tâm.

Điều 19. Qui định về giao và thực hiện nhiệm vụ

  Giám đốc phân công nhiệm vụ cho các Phó giám đốc, các trưởng phòng và thông qua các Trưởng phòng để phân công nhiệm vụ cho các Phó trưởng phòng và các CBVC, HLV trong Trung tâm. Trong các trường hợp cần thiết Giám đốc phân công trực tiếp nhiệm vụ cho CBVC, HLV trong Trung tâm.

CBVC, HLV phải chấp hành quy định của cấp trên; khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của thi hành quyết định đó.

Điều 20. Thủ tục trình, ký văn bản, nhận và gửi công văn giải quyết công việc.

  1. Các văn bản, báo cáo, tờ trình, dự án, đề án của Trung tâm gửi lên Tổng cục Thể dục thể thao phải do Giám đốc ký và có đầy đủ hồ sơ kèm theo.

  Các Phó giám đốc và Trưởng phòng chỉ được ký các văn bản của Trung tâm khi được Giám  đốc uỷ quyền.

  2. Các văn bản, đề án, tờ trình của các bộ phận gửi lên Ban giám đốc phải qua phòng Tổ chức – Hành chính, có đầy đủ hồ sơ kèm theo và do Trưởng phòng ký. Trường hợp uỷ quyền cấp phó ký thì Trưởng phòng vẫn phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình do người được uỷ quyền ký.

  3. Văn  bản công văn, giấy tờ gửi đến qua đường bưu điện, fax hoặc do  nguồn khác chuyển đến phải được giải quyết trong cùng một ngày theo trình tự.

- Văn thư ký nhận công văn giấy tờ đến, đóng dấu, ghi số và vào sổ rồi chuyển Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính.

- Trưởng phòng Tổ chức– Hành chính báo cáo Giám đốc về công văn, giấy tờ đến.

        - Giám đốc xem xét, kết luận xử lý và giao lại Trưởng phòng Tổ chức–Hành chính.

- Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính giao lại cho văn thư vào sổ và báo cáo để các bộ phận, cá nhân liên quan đến nhận về giải quyết.

- Đối với các công văn có dấu “khẩn”, “hoả tốc”, sau khi nhận được văn thư phải nhanh chóng mở bì, làm thủ tục chuyển ngay cho Trưởng phòng Tổ chức – hành chính để chuyển ngay cho Giám đốc xử lý.

4. Các công văn, giấy tờ gửi đi đều qua văn thư đóng dấu, ghi sổ, vào sổ rồi chuyển qua đường bưu điện, fax hoặc do CBVC có liên quan chuyển.

5. Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính theo dõi, đôn đốc các bộ phận liên quan thực hiện kết luận xử lý của Giám đốc về tổng hợp tình hình công văn, giấy tờ đến và đi, tiến độ giải quyết kết luận xử lý các giấy tờ, công văn đó.

Điều 21. Quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên.

1. Tổ chức cơ sở Đảng Trung tâm thống nhất lãnh đạo hoạt động của Trung tâm về quy hoạch, kế hoạch, tổ chức cán bộ, lãnh đạo chính trị tư tưởng, kiểm tra vịêc thực hiện chủ trương chính sách. Giám đốc bảo đảm sự lãnh đạo đó của tổ chức cơ sở Đảng.

2. Tổ chức Công đoàn được tổ chức theo cơ cấu tổ chức của Đảng. Tổ chức cơ sở Đảng lãnh đạo Ban chấp hành Công đoàn Trung tâm. Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn ký kết Quy chế phối hợp hoạt động để đảm bảo tổ chức Công đoàn hoạt động đúng quy định của Pháp luật, điều lệ của tổ chức Công đoàn và mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Trung tâm.

Giám đốc phối hợp với Công đoàn Trung tâm tổ chức hội nghị toàn thể CBVC, HLV mỗi năm một lần vào cuối năm. Khi có 2/3 số CBVC, HLV hoặc Ban chấp hành công đoàn Trung tâm yêu cầu hoặc Giám đốc thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị CBVC, HLV toàn cơ quan bất thường.

Nội dung Hội nghị CBVC cơ quan như qui định tại điều 11 của “ Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”.

3. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của Trung tâm được tổ chức và hoạt động dưới sụ chỉ đạo của cấp uỷ Đảng. Giám đốc tạo mọi điều kiện để tổ chức Đoàn thanh niên hoạt động tốt góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trung tâm.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM VỚI LÃNH ĐẠO,

VỚI CÁC VỤ, ĐƠN VỊ  TRỰC THUỘC CỤC THỂ DỤC THỂ THAO VÀ CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG, NGOÀI NGÀNH

Điều 22. Quan hệ công tác với Cục Thể dục thể thao

1. Trung tâm tuân thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Cục Thể dục thể thao.

Đối với những vấn đề vượt quá quyền hạn và các công tác đột xuất, phải báo cáo xin chỉ thị của Cục Thể dục thể thao.

Trung tâm không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của mình lên lãnh đạo Cục Thể dục thể thao.

2. Khi lãnh đạo Cục Thể dục thể thao yêu cầu các Trưởng phòng hoặc CBVC, HLV của Trung tâm báo cáo hoặc làm việc trực tiếp thì phải chấp hành nghiêm túc.

3. Lãnh đạo Trung tâm chỉ được ký ban hành các văn bản theo thẩm quyền. Đối với các văn bản khác, lãnh đạo Trung tâm chỉ ký sau khi đã báo cáo và được lãnh đạo Cục Thể dục thể thao phê duyệt.

4. Trung tâm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về báo cáo , thống kê.

5. Lãnh đạo Trung tâm phải tham gia đầy đủ các cuộc họp và giao ban do Cục Thể dục thể thao và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triệu tập.

Điều 23. Quan hệ với các phòng, đơn vị thuộc Cục Thể dục Thể thao

1. Quan hệ Trung tâm với các phòng, đơn vị thuộc Cục Thể dục thể thao là quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ của Cục Thể dục thể thao.

2. Trung tâm tôn trọng việc thực hiện chức năng, quyền hạn của các phòng, đơn vị khác; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của các phòng chức năng thuộc Cục Thể dục thể thao đối với các hoạt động của Trung tâm. Tham gia giải quyết các công việc chung của Cục Thể dục thể thao; phối hợp, tham gia ý kiến với các vụ, trưởng đơn vị khác để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Đối với những vấn đề liên quan còn có những ý kiến khác nhau thì báo cáo Lãnh đạo Cục Thể dục thể thao quyết định.

Điều 24. Quan hệ với các địa phương ngành

Trung tâm thực hiện liên kết, hợp tác với các ngành, địa phương để giúp đỡ lẫn nhau trong huấn luyện, đào tạo vận động viên, tổ chức thi đấu và dịch vụ TDTT.

Tích cực đóng góp vào phong trào thể dục thể thao, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự xã hội của địa phương nơi Trung tâm cư trú.

Điều 25. Quan hệ  với các tổ chức xã hội về thể dục thể thao

Trung tâm phối hợp với các tổ chức xã hội về thể dục thể thao xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác giúp đỡ lẫn nhau về đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, tổ chức thi đấu và dịch vụ TDTT.

Điều 26. Quan hệ quốc tế

Trung tâm đề xuất Cục Thể dục thể thao về chương trình, kế hoạch  quan hệ quốc tế, giao lưu hợp tác với các cơ sở huấn luyện, các đội tuyển quốc gia, các câu lạc bộ thể thao của các nước và tổ chức thể dục thể thao nhằm nâng cao hiệu quả huấn luyện, đào tạo huấn luyện viên, vận động viên cao cấp.

Trung tâm quản lý, sử dụng huấn luyện viên, chuyên gia nước ngoài theo quy định của Cục Thể dục thể thao và pháp luật của Nhà nước.

Điều 27. Quan hệ với công dân, cơ quan tổ chức khác

Việc quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức khác được thực hiện theo các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 thuộc chương IV của “ Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, trên cơ sở quy chế này yêu cầu các đơn vị soạn thảo quy chế làm việc của đơn vị mình sao cho phù hợp với quy chế làm việc của Trung tâm.

Điều 29. Trưởng các đơn vị trực thuộc Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc CBVC, HLV của Trung tâm thực hiện nghiêm túc Quy chế này./.

****************************************

Share:

Video clip

Thư viện ảnh

Thống kê truy cập

Trực tuyến1
Hôm nay322
Hôm qua812
Tất cả1294305